Nhựa là gì ? Phân loại nhựa
Nhựa (chất dẻo) hay tiếng anh gọi là plastic là các hợp chất cao của phân tử. Chúng được sử dụng để chế tạo nhiều vật liệu trong đời sông và trong công nghiệp.
Các sản phẩm, đồ dùng bằng nhựa từ lâu đã không còn xa lạ gì với con người. Và xuất hiện hầu như trong mọi mặt, ngõ ngách sinh hoạt hằng ngày. Thế đã bao giờ bạn tự hỏi: Nhựa là gì ? Nó được tạo thành như thế nào ? Hay tại sao gọi là nhựa ?
THUẬT NGỮ VỀ NHỰA
Nhựa (chất dẻo) hay tiếng anh gọi là plastic là các hợp chất cao phân tử. Chúng được dùng làm nguyên liệu để sản xuất ra nhiều vật dụng khác nhau để phục vụ đời sống sinh hoạt hằng ngày như: Bàn, ghế, chai lọ, áo mưa, túi nilon… Và các sản phẩm công nghiệp hiện đại ứng dụng trong sản xuất, xuất nhập khẩu.
Thuật ngữ “plastic” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “ plastkos” có nghĩa là phù hợp để đúc. Điều này đề cập đến tính linh hoạt của vật liệu hoặc độ dẻo trong quá trình sản xuất. Nhựa cho phép đúc, ép hoặc nén thành nhiều hình dạng khác nhau. Từ dạng màng mỏng cho đến dạng sợi, tấm, chai, hộp… và nhiều hơn nữa.
CẤU TẠO CỦA NHỰA
Hầu hết nhựa đều có chứa chất polymer hữu cơ. Giống như gỗ, giấy hoặc các nguyên liệu thô… Nhựa đã và đang trở thành loại nguyên vật liệu hiện đại. Được sử dụng rộng rãi để thay thế các nguồn nguyên vật liệu từ vải, gỗ, da, kim loại, thủy tinh…. Bởi đặc tính của nhựa có độ bền cao, khó vỡ và nhiều màu sắc.
Hơn 50% các chất dẻo chất hữu cơ, hợp chất vô cơ khác (chất phụ gia từ 0% đối với các polymer…) Đều được ứng dụng trong ngành điện tử. ngày nay người ta trộn thêm các chất phụ gia khi sản xuất. Nhằm làm cải tiến hiệu suất (làm tăng độ dai, độ cứng, độ mềm, độ dẻo). Hoặc làm giảm chi phí sản xuất ra. Người ta còn độn thêm các chất chông cháy để làm giảm tính cháy của vật liệu. Các chất độn thường là các loại khoáng như đá phấn. Trong đó phẩm màu là các chất phụ gia phổ biến nhất. mặc dù trọng lượng của chúng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ.
PHÂN LOẠI NHỰA
PHÂN LOẠI NHỰA THEO HIỆU ỨNG CỦA POLYMER VỚI NHIỆT ĐỘ:
Nhựa nhiệt dẻo: là loại nhựa mà khi nung đến nhiệt độ giới hạn nó sẽ chảy mềm ra và khi hạ nhiệt độ nó sẽ đóng rắn lại. Loại này thường được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp. Các mạch đại phân tử của nhựa nhiệt dẻo liên kết bằng các liên kết yếu. Tính chất cơ học không cao khi so sánh với nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh được nhiều lần, ví dụ như: Polyetylen (PE), polypropylen (PP), polystryren (PS), poly metyl metacrylat (PMMA)….
Nhựa nhiệt rắn: Là một hợp chất cao phân tử có khả năng chuyển sang trạng thái không gian 3 chiều dưới sự tác dụng của nhiệt đô. Hoặc tác động của phản ứng hóa học. Sau đó không nóng chảy hay hòa tan trở lại được nữa, không có khả năng tái sinh. Một số loại nhựa nhiệt rắn như: Ure focmadehyt (UF), nhựa epoxy, phenol formaldehyde (PF)….
Vật liệu đàn hồi: là loại nhựa có tính đàn hồi như cao su.
PHÂN LOẠI THEO ỨNG DỤNG:
Nhựa thông dụng: Là loại nhựa được sử dụng số lượng lớn, giá rẻ. Được dùng nhiều trong những vật dụng hằng ngày như: PP, PE (HDPE), PS. PVC, PET, ABS….
Nhựa kỹ thuật: là loại nhưa có tính chất cơ lý trội hơn so với các loại nhựa thông dụng. Thường dùng trong các mặt hàng công nghiệp như:PC, PA….
Nhựa chuyên dụng: là các loại nhựa tổng hợp chỉ sử dụng riêng biệt cho từng trường hợp.
CÔNG DỤNG CỦA NHỰA
Nhựa là vật liệu cực kỳ linh hoạt và lý tưởng cho một loạt các ứng dụng trong đời sống và công nghiệp.
Hầu hết các sản phẩm nhựa mang lại lợi thế vì chúng có trọng lượng nhẹ. Một số còn có tính cách nhiệt và điện, nhưng một số lại có thể được chế tạo dùng để dẫn điện.
Chúng có khả năng chống ăn mòn với nhiều chất xúc tác trong môi trường khắc nghiệt. Có những loại trong suốt có thể làm nên các thiết bị quang học. Có những loại dễ dàng đúc thành các hình dạng phức tạp. Hoặc lắp ráp và tích hợp vào các sản phẩm khác mang tính năng khác nhau.